Xác định đối tượng chịu chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất phần mềm ở Việt Nam hiện nay


Việc xác định đối tượng chịu chi phí (CP) là một trong những điều kiện chủ chốt để tính giá thành (GT) được chính xác. Chính vì vậy, việc xác định đối tượng chịu CP là một việc làm hết sức quan trọng và có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp (DN) sản xuất nói chung và với các DN sản xuất phần mềm nói riêng. Tuy nhiên, với đặc điểm riêng có của sản phẩm phần mềm đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc xác định CP cho đối tượng chịu CP trong các DN này.

Bài viết làm rõ hơn, việc xác định đối tượng chịu CP trong các DN sản xuất phần mềm, ở Việt Nam hiện nay.

Qua kết quả khảo sát tại các DN sản xuất phần mềm, có thể chia các DN sản xuất phần mềm thành 2 nhóm như sau:

-        DN sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng

-        DN sản xuất sản phẩm hàng loạt

Tuy nhiênT, trong 2 nhóm trên nếu xét trên cơ sở sản xuất từ phần mềm lõi, thì lại được chia nhỏ thành 3 nhóm sau:

-        DN sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng không dựa trên phần mềm lõi.

-        DN sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng dựa trên sản phẩm phần mềm lõi.

-        DN sản xuất phần mềm hàng loạt trên cơ sở phần mềm lõi.

Đối tượng tập hợp CPSX

Nghiên cứu thực tế tại các DN sản xuất phần mềm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) trong các DN sản xuất phần mềm sử dụng chủ yếu phục vụ cho tính GT từng sản phẩm phần mềm hoặc từng dự án phần mềm hoặc theo từng đơn đặt hàng. Các đối tượng tập hợp chi phí (CP) để phục vụ cho quản trị DN chưa được công ty sử dụng. Cụ thể như sau:

-        Đối với các DN sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng (mỗi đơn hàng tương ứng với một sản phẩm  phần mềm) và các DN sản xuất phần mềm đóng gói hàng loạt nhưng dựa trên sản phẩm phần mềm lõi thì CPSX được tập hợp và xác định như sau:

-          Giai đoạn nghiên cứu và triển khai: CP trong giai đoạn này được tập hợp trực tiếp cho sản phẩm lõi của DN.

-          Giai đoạn xây dựng phần mềm: CP trong giai đoạn này, được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng hoặc tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất hàng loạt.

-        Đối với DN sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng không dựa trên sản phẩm phần mềm lõi, thì các CPSX phần mềm sẽ được tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất và tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Cụ thể:

-          Giai đoạn nghiên cứu và triển khai: CP trong giai đoạn này, sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng.

-          Giai đoạn xây dựng phần mềm: CP trong giai đoạn này, được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng.

Như vậy, đối tượng tập hợp CPSX trong các DN phần mềm là khác nhau, tùy thuộc vào loại hình DN và tùy thuộc vào cách sản xuất sản phẩm phần mềm của các DN này. Từ đó, dẫn đến cách hạch toán trong các DN sản xuất phần mềm cũng khác nhau.

Đối tượng tính GT sản phẩm

Xác định đối tượng tính GT là công việc cần thiết, trong việc tính GT sản phẩm của kế toán, bộ phận kế toán. Tính GT sản phẩm phần mềm phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của các DN sản xuất phần mềm, đặc điểm của từng loại sản phẩm phần mềm mà DN sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng, để từ đó xác định đối tượng tính GT. Đối tượng tính GT của các DN sản xuất phần mềm là sản phẩm phần mềm hoàn thành, là từng đơn đặt hàng. Mỗi sản phẩm phần mềm từ khi bắt đầu triển khai đến khi hoàn thành bàn giao cho người sử dụng, đều được mở sổ theo dõi chi tiết theo từng yếu tố CP (chủ yếu là CP nhân công trực tiếp) và theo từng giai đoạn sản xuất. Cụ thể như sau:

-        Đối với các DN sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng và các DN sản xuất phần mềm đóng gói hàng loạt, nhưng dựa trên sản phẩm phần mềm lõi thì đối tượng tính GT được xác định như sau:

-          Giai đoạn nghiên cứu và triển khai: Đối tượng tính GT là sản phẩm lõi hoàn thành của DN.

-          Giai đoạn xây dựng phần mềm: Đối tượng tính GT là từng đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm sản xuất hàng loạt hoàn thành.

-        Đối với DN sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng không dựa trên sản phẩm phần mềm lõi, thì đối tượng tính GT sản phẩm là từng đơn đặt hàng hoặc theo từng khách hàng. Cụ thể:

-          Giai đoạn nghiên cứu và triển khai: Đối tượng tính GT là từng đơn đặt hàng hoặc từng khách hàng.

-          Giai đoạn xây dựng phần mềm: Đối tượng tính GT là từng đơn đặt hàng hoặc từng khách hàng.

Như vậy, đối tượng tính GT sản phẩm phần mềm trong các DN phần mềm là từng đơn đặt hàng đối với các DN sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc là sản phẩm phần mềm lõi hoặc từng loại sản phẩm phần mềm đóng gói hàng loạt. Các đối tượng tính GT này, sẽ được xác định khác nhau ở mỗi giai đoạn sản xuất phần mềm. Nhưng nếu xét theo sản phẩm hoàn thành cuối cùng, thì đối tượng tính GT sẽ là đơn đặt hàng đối với DN sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng. Đối với DN sản xuất phần mềm đóng gói hàng loạt, thì đối tượng tính GT là từng sản phẩm phần mềm đóng gói./.

Tài liệu tham khảo

-        VAS 02

-        Thông tư số 200/2014/TT - BTC.

-        Chuẩn mực Kế toán, số 86 của Mỹ.

-        Các tài liệu khác có liên quan.

Theo Tạp chí Kế toán & Kiểm toán của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam – Bài của Nguyễn Thị Diệu Thu - Trường ĐH Công nghệ Giao thông Vận tải

Xem thêm
Bằng chứng thực nghiệm về tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội tới hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Bằng chứng thực nghiệm về tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội tới hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Nâng cao vị thế, chất lượng hoạt động kế toán và kiểm toán trong bối cảnh hội nhập

Nâng cao vị thế, chất lượng hoạt động kế toán và kiểm toán trong bối cảnh hội nhập

Ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 3 (Hợp nhất kinh doanh) - Kế toán lợi thế thương mại đối với giá trị thị trường của doanh nghiệp

Ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 3 (Hợp nhất kinh doanh) - Kế toán lợi thế thương mại đối với giá trị thị trường của doanh nghiệp

Kế toán Doanh thu, Chi phí và Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp

Kế toán Doanh thu, Chi phí và Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp

Vận dụng IFRS - Kinh nghiệm thế giới và giải pháp cho Việt Nam

Vận dụng IFRS - Kinh nghiệm thế giới và giải pháp cho Việt Nam

Đối tác
HAA
ACCA
CPA AUSTRALIA
ICAEW
Quảng cáo
PACE
Fast Accounting Online
CIMA
RSM DTL Auditing – Member RSM network
Tổng công ty du lịch Sài Gòn | Saigontourist
Smart Train
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN CHUẨN VIỆT
Đại Học Ngân Hàng - Thành Phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh