Ghi nhận doanh thu hàng khuyến mại theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC


Việc doanh nghiệp (DN) sử dụng hình thức kinh doanh hàng khuyến mại, để duy trì cũng như tri ân cho các khách hàng của DN, là một phần trong chiến lược kinh doanh của DN. Vậy ghi nhận doanh thu hàng khuyến mại như thế nào? Đó là vấn đề mà các DN luôn quan tâm. Điều này được cụ thể hóa, trong Thông tư 200/2014/TT-BTC (Thông tư 200). Đây được xem là bước tiến trong chế độ kế toán DN Việt Nam.

Bài viết trao đổi một số vấn đề về ghi nhận doanh thu hàng khuyến mại thường gặp tại các DN hiện nay.

A.     Khuyến mại không kèm điều kiện mua hàng

Điều 91, Khoản 3, Điểm g, Thông tư 200, quy định:

“g) Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo

- Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do DN sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo:

+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:

Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)/ Có các TK 155, 156.”

Tác giả sẽ làm rõ nội dung này, thông qua phân tích ví dụ thực tế sau:

Công ty Unilever có chương trình khuyến mại “Phát tặng sản phẩm Sunsilk miễn phí” đối với dầu gội và dầu xả Sunsilk Mềm Mượt Diệu Kỳ dạng gói 6g (2 gói dầu gội + 2 gói dầu xả) cho những khách hàng đăng ký dùng thử từ ngày 11/07/2015 đến ngày 31/08/2015. Tổng cộng, có tất cả 150.000 bộ sản phẩm thử.

Theo Thông tư 200, kế toán không ghi nhận doanh thu của 150.000 bộ sản phẩm thử này. Toàn bộ chi phí sản xuất của bộ sản phẩm thử trên được hạch toán vào chi phí bán hàng (TK 641).

Như vậy, đối với hàng hóa dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, cho biếu tặng không thu tiền, không kèm điều kiện mua hàng thì kế toán không ghi nhận doanh thu mà  toàn bộ chi phí sản xuất, giá vốn hàng hóa được hạch toán vào chi phí bán hàng.

B.     Khuyến mại kèm điều kiện mua hàng

Điều 79, Khoản 1, Điểm 1.6, Mục 1.6.3, Thông tư 200 quy định:

 “1.6.3. Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm,….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (GVHB) (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).”

Điều 91, Khoản 3, Điểm g Thông tư 200 quy định:

“+Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm,....) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào GVHB (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).”

Hiện nay, khách hàng đã quá quen thuộc với các “chiêu” khuyến mại của các DN. Chẳng hạn, mua 2 tặng 1, mua nhà tặng xe... Ví dụ, chủ đầu tư dự án Hateco - Hoàng Mai tặng ngay xe máy Wave RSX hoặc xe Vision, trị giá tới 30.000.000đ cho giao dịch căn hộ thành công (căn hộ từ 75 m2). Khi đó, giá gốc của xe máy không được ghi nhận vào chi phí bán hàng (TK 641) mà ghi nhận vào giá vốn (TK 632) vì bản chất giao dịch này là giảm giá hàng bán. Còn số tiền thu được từ bán căn hộ, phải phân bổ để tính doanh thu cho cả xe máy khuyến mại.

Theo Thông tư 200, nếu hàng khuyến mại kèm theo điều kiện mua hàng thì doanh thu bán hàng, được phân bổ cả cho hàng khuyến mại và chi phí sản xuất, giá vốn hàng hóa được hạch toán vào GVHB trong kỳ.

C.     Khuyến mại cho khách hàng truyền thống

Điều 79, Khoản 1, Điểm 1.6 Thông tư 200, có quy định:

Điều kiện ghi nhận doanh thu:

“a) Đặc điểm của giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo chương trình dành cho khách hàng truyền thống: Giao dịch theo chương trình dành cho khách hàng truyền thống, phải thỏa mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:

- Khi mua hàng hóa, dịch vụ, khách hàng được tích điểm thưởng để khi đạt đủ số điểm theo quy định sẽ được nhận một lượng hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được giảm giá chiết khấu.

- Người bán phải xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ sẽ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền sẽ chiết khấu, giảm giá cho người mua khi người mua đạt được các điều kiện của chương trình (tích đủ điểm thưởng).

- Chương trình phải có giới hạn về thời gian cụ thể, rõ ràng, nếu quá thời hạn theo quy định của chương trình mà khách hàng chưa đáp ứng được các điều kiện đặt ra thì người bán sẽ không còn nghĩa vụ phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc giảm giá, chiết khấu cho người mua (số điểm thưởng của người mua tích lũy hết giá trị sử dụng).

- Sau khi nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được chiết khấu giảm giá, người mua bị trừ số điểm tích lũy theo quy định của chương trình (đổi điểm tích lũy để lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá khi mua hàng).

- Việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua khi đạt đủ số điểm thưởng có thể được thực hiện bởi chính người bán hoặc một bên thứ ba theo quy định của chương trình.”

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:

-        Tại thời điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải xác định riêng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền phải chiết khấu, giảm giá cho người mua khi người mua đạt được các điều kiện theo quy định của chương trình.

-        Doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền phải thu hoặc đã thu trừ đi giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua. Giá trị của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Nếu hết thời hạn của chương trình, mà người mua không đạt đủ điều kiện theo quy định và không được hưởng hàng hóa dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.

-        Khi người mua đạt được các điều kiện theo quy định của chương trình, việc xử lý khoản doanh thu chưa thực hiện được thực hiện như sau:

  • Trường hợp, người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với giá trị hợp lý của số hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số phải giảm giá, chiết khấu cho người mua được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi người mua đã nhận được hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được chiết khấu, giảm giá theo quy định của chương trình.
  • Trường hợp, bên thứ ba có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Nếu hợp đồng giữa người bán và bên thứ ba đó không mang tính chất hợp đồng đại lý, khi bên thứ ba thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Nếu hợp đồng mang tính đại lý, chỉ phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải trả cho bên thứ ba mới được ghi nhận là doanh thu. Số tiền thanh toán cho bên thứ ba được coi như việc thanh toán khoản nợ phải trả.”

Vấn đề này được làm rõ qua ví dụ: Năm 2015, Canifa có chương trình “Khách hàng thân thiết”: Mùa hè (01/03 - 31/8) với mỗi đơn hàng từ 1.000.000đ/lần được thẻ Green card và 3.000.000đ/lần được thẻ Gold card; Mùa Đông (01/9 - 28/02) với mỗi đơn hàng từ 2.000.000đ/lần được thẻ Green card và 5.000.000đ/lần được thẻ Gold card. Với thẻ Green card khách hàng được tích điểm trên mỗi giao dịch mua sắm và nâng cấp thành thẻ Gold card khi đạt 500 điểm. Với thẻ Gold card khách hàng được giảm 10% hàng nguyên giá; giảm 20% cho 1 hóa đơn không quá 3.000.000đ trong tháng sinh nhật của chủ thẻ; Đạt 1.000 điểm tặng quà trị giá 700.000đ,…

Như vậy, nếu khách hàng chưa đủ điểm tích lũy (dưới 1.000 điểm) nhưng đã hết hạn chương trình thì toàn bộ giá trị trước đó ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện sẽ ghi nhận vào doanh thu. Đối với các khách hàng đã đủ điều kiện (từ 1.000 điểm trở lên) thì khi nhận thưởng kế toán kết chuyển doanh thu (TK511) và giá vốn (TK632). Đối với trường hợp hàng khuyến mại không thuộc mặt hàng của Canifa thì phải xem xét quan hệ của Canifa với đối tác.

Vậy theo Thông tư 200, khi phát sinh giao dịch bán hàng theo chương trình khách hàng truyền thống, DN sẽ không ghi nhận toàn bộ giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào doanh thu mà phải ghi nhận doanh thu chưa thực hiện đối với phần nghĩa vụ còn phải thực hiện với khách hàng là giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc giảm giá. Phần doanh thu chưa thực hiện này, chỉ được kết chuyển vào doanh thu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối chương trình, khi có kết luận khách hàng không đạt điều kiện để hưởng ưu đãi hoặc khi DN đã thực hiện việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ưu đãi cho khách hàng đủ điều kiện.

D.     Nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại

Một quy định mới nữa được thể hiện tại Điều 91, Khoản 3, Điểm g, Thông tư 200, về nhận hàng khuyến mại từ nhà sản xuất không phải trả tiền như sau:

“-Trường hợp DN có hoạt động thương mại được nhận hàng hoá T (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:

+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh BCTC đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).”

Vấn đề này được thể hiện rõ hơn qua phân tích ví dụ sau:  Siêu thị Pico là nhà phân phối cho Panasonic, Panasonic có chương trình khuyến mại mua điều hòa được khuyến mại ấm siêu tốc. Nếu trường hợp Pico là nhà phân phối nhận hàng khuyến mại mà không phải trả tiền cho Panasonic và hàng khuyến mại đó không thuộc sở hữu của Pico, Kết thúc thời gian khuyến mại mà không sử dụng hết hàng khuyến mại thì phải trả lại Panasonic, Pico chỉ nhận toàn bộ số ấm siêu tốc dưới dạng nhận giữ hộ. Trong tình huống này, Pico không ghi nhận bút toán nào với hàng khuyến mại trừ khi sau trường hợp hàng khuyến mại chưa hết thì Panasonic cho lại Pico. Lúc này, Pico kê khai một khoản thu nhập khác (TK711) tương ứng với phần ấm siêu tốc không khuyến mại hết.    

Như vậy, trường hợp DN tiếp tục chương trình khuyến mại của nhà sản xuất, khi nhận hàng (không phải trả tiền) dùng cho chương trình khuyến mại, thì hàng hóa được theo dõi chi tiết số lượng trên sổ quản trị và được thể hiện trên bản Thuyết minh BCTC mà không ghi nhận vào thu nhập hay các khoản phải trả nhà sản xuất như nhiều DN vẫn ghi nhận trước đây. Nhà phân phối chỉ ghi nhận thu nhập khác cho giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại nhà sản xuất khi hết chương trình khuyến mại.

Trên đây là toàn bộ cách ghi nhận doanh thu hàng khuyến mại theo Thông tư 200 cho các trường hợp khác nhau. Hy vọng rằng, cách ghi nhận trên sẽ giúp các bạn có thể hạch toán và làm đúng BCTC của DN mình./.

Tài liệu tham khảo

  1. Thông tư 200/ 2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014
  2. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006
  3. Thời báo Kinh tế Sài gònOnline.

 

Theo Tạp chí Kế toán & Kiểm toán – Bài của Hà Thị ánh Tuyết * * Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại

Xem thêm
Hoàn thiện quy định về kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ

Hoàn thiện quy định về kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ

Kế toán tài sản cố định trên cơ sở kế toán dồn tích đầy đủ

Kế toán tài sản cố định trên cơ sở kế toán dồn tích đầy đủ

Chi phí môi trường theo hướng dẫn của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) và ủy ban Phát triển bền vững của Liên hiệp quốc (UNDSN)

Chi phí môi trường theo hướng dẫn của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) và ủy ban Phát triển bền vững của Liên hiệp quốc (UNDSN)

Chuẩn mực kế toán Việt Nam về giá trị hợp lý và công cụ tài chính

Chuẩn mực kế toán Việt Nam về giá trị hợp lý và công cụ tài chính

Hồ sơ kiểm toán - nhận thức về chức năng và tổ chức hồ sơ

Hồ sơ kiểm toán - nhận thức về chức năng và tổ chức hồ sơ

Đối tác
HAA
ACCA
CPA AUSTRALIA
ICAEW
Quảng cáo
PACE
Fast Accounting Online
CIMA
RSM DTL Auditing – Member RSM network
Tổng công ty du lịch Sài Gòn | Saigontourist
Smart Train
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN CHUẨN VIỆT
Đại Học Ngân Hàng - Thành Phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh